SỬ DỤNG HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP BỘ MÔN HÓA HỌC Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên: Phan Thị...
SỬ DỤNG HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM TĂNG HỨNG THÚ
HỌC TẬP BỘ MÔN HÓA HỌC Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên: Phan Thị Kim Kha
SỬ DỤNG HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM TĂNG HỨNG THÚ
HỌC TẬP BỘ MÔN HÓA HỌCA. PHẦN MỞ ĐẦUI. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀIĐịnh hướng
chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp học sinh: phát
triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; ….(Luật giáo dục 2005). Quyết định số 16/2006/QĐ. BGD
& ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nêu:
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh.Để đạt các mục tiêu đó thì khâu đột phá là đổi mới phương pháp giáo
dục từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp
dạy học tích cực”. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo: tìm tòi, khám
phá, phát hiện, khai thác và xử lí thông tin,…Học sinh tự mình hình
thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ chức hoạt
động nhận thức cho học sinh: cách tự học, sáng tạo, hợp tác,…dạy phương
pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những
nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai…Giúp học sinh nhận thức được
những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển
xã hội.Với bộ môn hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng
được coi trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở
thành chủ thể hoạt động sáng tạo trong giờ học; để học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng về hóa học bằng nhiều biện pháp như: + Khai thác
đặc thù bộ môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú.+ Đổi
mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học sinh
hoạt động trong giờ học.+ Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động, tích
cực, sáng tạo của học sinh như: thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương
pháp dạy học phức hợp.v.v Đổi mới bước đầu đã đem lại kết quả cao về
chất lượng bộ môn. Tuy nhiên với cấp THCS, kiến thức bộ môn hóa học chỉ ở
mức độ thấp: các khái niệm, định luật… đưa vào rất khô cứng buộc học
sinh phải biết và vận dụng… chưa đi sau vào quá trình giải thích, giải
quyết các vấn đề nên học sinh hay nhàm chán. Những học sinh có khả năng
tư duy không cao thì có xu hướng sợ học bộ môn này. Đặc biệt là những
nơi còn khó khăn về các cơ sở ứng dụng kiến thức bộ môn vào thực tiễn.
Riêng đơn vị trường tôi thiếu cả về phương tiện dạy học như: máy chiếu ,
phòng thực hành bộ môn,…nên không tạo được mục tiêu thúc đẩy ý thức học
tập cũng như sự yêu thích bộ môn cho học sinh.Xuất phát từ những thực
tế đó và một số kinh nghiện trong giảng dạy bộ môn hóa học, tôi thấy để
có chất lượng giáo dục bộ môn hóa học cao, người giáo viên ngoài phát
huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác thêm các hiện
tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng nhiều hình
thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo
niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Từ những lí do đó tôi
chọn đề tài: SỬ DỤNG HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM
TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP BỘ MÔN, áp dụng cho chương trình hóa học lớp 9 cấp
THCS.Trường THCS Nguyễn Quang Diêu Trang:1 Sáng kiến kinh nghiệm Giáo
viên: Phan Thị Kim Kha II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨUXây dựng hệ thống một số
hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài giảng trong chương trình hóa
học lớp 9.Vận dụng hệ thống các hiện tượng đã xây dựng để dạy học chương
trình hóa 9 nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho
học sinh.III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨUIII.1. ĐỐI TƯỢNG:Quá trình
dạy học môn hóa học 9 ở trường THCS.Các phương pháp dạy học tích cực,
phương pháp tích hợp môi trường, kĩ năng vận dụng kiến thức trong học
tập và liên hệ thực tiễn của bộ môn hóa học.III.2. PHẠM VI:Các bài dạy
trong chương trình hóa học lớp 9IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌCNếu vận dụng tốt
hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn vào bài giảng trong chương
trình hóa 9 sẽ làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm cho các bài
học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn học sinh hơn. Đồng thời góp phần năng
cao năng lực nhận thức, tự học, tích cực chủ động học tập của học sinh.
Điều đó làm tăng hứng thú học tập mang lại kết quả học tập bộ môn cao
hơn.V. NHIỆN VỤ NGHIÊN CỨUNghiên cứu cơ sở lí luận việc đổi mới chương
trình giáo dục môn hóa, phương pháp đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, tích hợpNghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách
giáo viên hóa học 9. Mục tiêu chương trình hóa 9 để xây dựng hệ thống
một số hiện tượng hóa học phát huy tính tích cực, chủ động tư duy cho
học sinh nhằm tăng hứng thú, say mê học tập bộ môn.Thực nghiệm dạy học
bộ môn hóa 9.VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu luật giáo dục về đổi
mới chương trình, phương pháp dạy học, Các tài liệu về lí luận dạy học,
phương pháp dạy học tích cực bộ môn hóa.Nghiên cứu thực trạng dạy học
hóa 9 ở trương THCS Nguyễn Quang Diêu.Liệt kê các hiện tượng hóa học
thực tiễn áp dụng cho một số bài dạy cụ thể ở chương trình hóa 9VII. CẤU
TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:Đề tài này gồm 03 phần chínhA. Phần mở đầuB. Phần nội
dungC. Phần kết kuận chungTrường THCS Nguyễn Quang Diêu Trang:2 Sáng
kiến kinh nghiệm Giáo viên: Phan Thị Kim Kha B. PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC THỰC TIỄN VÀO BÀI
DẠY HÓA HỌC TĂNG HỨNG THÚ, SAY MÊ VÀ Ý THỨC HỌC TẬP BỘ MÔN.I.1. CƠ SỞ LÍ
LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng
nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em
chỉ thích môn nào mình học có kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì
thích học môn đó. Người giáo viên dạy hóa học phải biết nắm tâm lý và
đặc điểm lứa tuổi của học sinh, trong đó phương pháp dạy học bằng cách
khai thác các hiện tượng hóa học thực tiễn trong tự nhiên và trong đời
sống hàng ngày để các em thấy môn hóa học rất gần gũi với các em. Giáo
viên phải tổ chức được các hoạt động tự lực học tập cho học sinh theo
những cơ sở lí luận sau:I.1.1: Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh học
tập theo hướng tích hợp:Với sự bùng nổ của các thành tựu khoa học trong
các lĩnh vực: Vật lí, Sinh học, Hóa học…nên chương trình đào tạo cũng
được phân chia thành các mãnh kiến thức tương đối tách rời, cô lập với
những khái niệm chi tiết khó nhớ. Xu hướng hiện nay trong dạy học hóa
học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa học nói chung, người ta cố gắng
trình bày cho học sinh thấy mối quan hệ hữu cơ của các lĩnh vực không
những của hóa học với nhau mà còn giữa các ngành khoa học khác nhau như:
sinh học, hóa học, toán học, vật lí,…Khi dạy kiến thức hóa học bất kể
từ lĩnh vực nào: cấu tạo nguyên tử, phương trình hóa học, dung dịch…đều
liên quan đến kiến thức vật lí hay nhiều hiện tượng thiên nhiên, hoặc
kiến thức hóa hữu cơ: gluxit, lipit, protein,…đều liên quan đến kiến
thức sinh học, nên khi sử dụng những câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp
sẽ làm cho học sinh chủ động tìm tòi câu trả lời, đồng thời thấy được
sự liên hệ giữa các môn học với nhau.Ví dụ: khi học vật lí ta giải thích
hiện tượng: càng lên cao thì không khí càng loãng dựa vào lực hút của
trái đất, thì với hóa học các em sẽ hiểu rõ hơn là do khối lượng mol các
khí nặng nhẹ khác nhau nên bị hút mạnh yếu khác nhau, khí oxi có khối
lượng mol nặng hơn so với khối lượng mol của không khí nên tập trung bên
dưới, tầng trên chỉ còn lại các khí có khối lượng mol nhỏ như: H2, ít
khí oxi nên không khí loãng.Tuy nhiên để dạy theo cách tích hợp như
trên, người giáo viên phải biết chọn những vấn đề quan trọng, mấu chót
nhất của chương trình để giảng dạy còn phần kiến thức dễ hiểu nên hướng
dẫn học sinh về nhà đọc SGK hoặc các tài liệu tham khảo. Ngoài ra giáo
viên phải chọn lựa các hiện tượng thực tiễn phù hợp với nội dung bài mới
tăng hứng thú, say mê học tập, tìm hiểu bộ môn. Nếu người giáo viên kết
hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp sử dụng các hiện tượng thực tiễn,
ngoài giúp học sinh chủ động, tích cực say mê học tập còn lồng ghép được
các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe con người thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Đây cũng là hướng
đi mà ngành giáo dục nước ta đang đẩy mạnh trong các năm gần đây.I.1.2:
Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các nội
dung học với thực tiễn.Học sinh thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu
trong quá trình dạy và học giáo viên luôn có định hướng liên hệ thực tế
giữa các kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất
nhiều kiến thức hóa học có thể liên hệ được với các hiện tượng tự nhiên
xung quanh chúng ta.Trường THCS Nguyễn Quang Diêu Trang:3 Sáng kiến kinh
nghiệm Giáo viên: Phan Thị Kim Kha Ví dụ: Vì sao ta để muối thô trong
lọ không có nắp khi sử dụng lại dễ bị chảy nước?Giải thích: Muối ăn có
thành phần chính là natri clorua ngoài ra còn có một số muối khác như
magie clorua. Chính MgCl2 rất ưa nước, nó hấp thụ nước trong không khí
và cũng rất dễ tan trong nước.I.1.3: Tổ chức hoạt động hướng dẫn học
sinh thông qua các tình huống giả định bằng các hiện tượng thực
tiễn.Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học
sinh sẽ nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học
lồng ghép vào nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các
tình huống giả định kèm vào các phương pháp dạy để học sinh tranh luận
vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh vừa tạo được môi
trường thoải mái để các em trao đổi từ đó giúp học sinh thêm yêu thích
môn học hơn.Ví dụ: Khi học về axetilen, GV có thể đưa ra tình huống: Vì
sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ? HS sẽ nhanh chóng trả lời đó là
đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước
sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit:CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2Tuy
nhiên nếu hỏi chất nào làm cá chết thì học sinh không dễ giải thích
được: Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra anđehit axetic, chính
chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá
chết. Tình huống mang tính thách đố như vậy sẽ kích thích học sinh học
tập và thi đua nhau tìm câu trả lời. Các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.I.
2: MỘT SỐ HÌNH THỨC ÁP DỤNG CÁC HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TRONG TIẾT
DẠY:I.2.1: ĐẶT TÌNH HUỐNG VÀO BÀI MỚITiết dạy có gây sự chú ý của học
sinh hay không nhờ vào người hướng dẫn (giáo viên) rất nhiều. Trong đó
phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặc ra một tình huống thực
tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải
thích qua bài học sẽ cuống hút được sự chú ý của học sinh trong tiết
dạy.I.2.2: LỒNG GHÉP TÍCH HỢP MÔN TRƯỜNG TRONG BÀI DẠYVấn đề môi trường:
nước, không khí, đất, đang được con người nhắc đến rất nhiều. Trong
cuộc sống hằng ngày các hiện tượng thường xuyên bất gặp như: nước thải
của một ao cá, chuồng heo, chuồng vịt ; khói bụi của các nhà máy xay
lúa, các lò gạch, các cánh đồng sau thu hoạch, có liên quan gì đến những
diễn biến bất thường của thời tiết hiện nay không. Giáo viên dạy học bộ
môn hóa có thể lồng ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các chất,
hay ứng dụng của một số chất Ngoài việc gây sự chú ý của học sinh trong
tiết dạy còn giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học
sinh. Tùy vào thực trạng của từng địa phương mà ta lấy các hiện tượng
cho cụ thể và gần gủi với các em.I.2.3: LIÊN HỆ THỰC TẾ TRONG BÀI DẠYKhi
học xong vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống
thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ
hơn. Do đó mỗi bài học giáo viên đưa ra được một số ứng dụng thực tiễn
sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học sinh.Giáo viên cũng cần chú ý khi sử
dụng các hiện tượng hóa học thực tiễn nên khéo léo trong giải thích vấn
đề, vì cấp độ bộ môn hóa ở THCS chưa tìm hiểu sâu quá trình diễn biến
của sự việc hay hiện tượng. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn cách giải
thích cho phù hợp, nếu học sinh tỏ ra tìm tòi hơn chúng ta có thể khích
lệ, mở ra hướng giáo dục vai trò quan trọng của bộ môn mà các em sẽ
được tìm hiểu ở các cấp cao hơn.Trường THCS Nguyễn Quang Diêu Trang:4
Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên: Phan Thị Kim Kha Chương II: HỆ THỐNG
CÁC HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC THỰC TIỄN DÙNG CHO CÁC BÀI GIẢNG TRONG CHƯƠNG
TRÌNH HÓA HỌC 9II.1: Hệ thống các hiện tượng sử dụng trong những bài
giảng chương I: CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠCâu 1: Tại sao khi cho vôi sống vào
nước, ta thấy khói bóc lên mù mịt, nước vôi như bị sôi lên và nhiệt độ
hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của người và động vật.
Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau khi tôi vôi ít nhất 2 ngày
?Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit:
CaO + H2O → Ca(OH)2Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên
và bốc hơi đem theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù
trắng. Do nhiệt tỏa ra nhiều nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó
người và động vật cần tránh xa hố vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ
gây nguy hiểm đến tánh mạng.Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên
cho phần đặt vấn đề vào bài ở Bài 2: MỘT SỐ OXIT QUAN TRỌNGCâu 2: “Hiện
tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?Giải thích: - Khí thải công
nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy) có chứa các
khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi nước trong
không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) hoặc
ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.2SO2 + O2 + 2H2O →
2H2SO42NO + O2 → 2NO24NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3Axit H2SO4 và HNO3 tan vào
nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của mưa axit là H2SO4 còn HNO3
đóng vai trị thứ hai. - Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một
số nơi trên thế giới. Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công
trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến
(các loại đá này thành phần chính là CaCO3):CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑
+ H2OCaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2OÁp dụng: Ngày nay hiện tượng
mưa axit và những tác hại của nó đă gây nên những hậu quả nghiêm trọng,
đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề ô nhiễm môi
trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú
trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh
những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên
liên hệ tích hợp môi trường trong bài 2: MỘT SỐ OXIT QUAN TRỌNG, ý thứ 2
có thể liên hệ khi học bài 29: AXIT CACBON VÀ MUỐI CACBONATCâu 3: Axit
clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ?Giải thích: Axit
clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ
thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng
chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng với là 4 và 3). Ngoài
việc hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản ứng
phân hủy các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành
các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.Lượng axit trong
dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều gây bệnh cho người.
Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l (pH>4,5)
người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001 mol/l
(pH<3,5) người ta mắc bệnh ợ Trường THCS Nguyễn Quang Diêu Trang:5
Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên: Phan Thị Kim Kha chua. Một số thuốc
chữa đau dạ dày chứa muối hiđrocacbonat NaHCO3 (còn gọi là thuốc muối)
có tác dụng trung hòa bớt lượng axit trong dạ dày.NaHCO3 + HCl → NaCl +
CO2 + H2OÁp dụng: Nhu cầu ngày càng cao của con người kéo theo nhu cầu
ăn uống ngày càng đa dạng, phong phú. Vấn đề ăn uống ảnh hưởng dạ dày
ngày càng tăng. Giáo viên có thể đưa vấn đề này trong phần ứng dụng của
axit clohiđric ở bài 4: MỘT SỐ AXIT QUAN TRỌNG Câu 4: Vì sao không nên
đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể đổ axit sunfuric đậm đặc
vào nước ?Giải thích: Trong bất kì quuyển sách hóa học nào cũng ghi câu
sau để cảnh báo bạn đọc: “ Trong bất kì tình huống nào cũng không được
đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc, mà chỉ được đổ từ từ axit sunfuric
đặc vào nước”. Vì sao vậy ?Khi axit sunfuric gặp nước thì lập tức sẽ có
phản ứng hóa học xảy ra, đồng thời sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit
sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào
axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Khi xảy ra phản ứng hóa học, nước
sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.Trái lại khi bạn cho axit
sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric đặc nặng hơn
nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó
phân bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy khi có phản ứng xảy ra,
nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng
từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.Một chú ý thêm là
khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là “ phải đổ từ từ ” axit
vào nước và không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy tinh sẽ
dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.Áp dụng: Vấn đề an toàn khi làm thí
nghiệm được đặt lên hàng đầu trong những tiết dạy có sử dụng hóa chất.
Đặc biệt khi tiếp xúc với axit H2SO4 đặc thì rất nguy hiểm. Giáo viên có
thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha loãng axit H2SO4
khi dạy phần tính chất vật lí của axit sunfuric đặc trong bài 4: MỘT SỐ
AXIT QUAN TRỌNGCâu 5: Vì sao khi ăn trái cây không nên đánh răng ngay
?Giải thích: Vì chất chua (tức axit hữu cơ) có trong trái cây sẽ kết hợp
với những thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chảy sẽ tấn công
các kẽ răng và gây tổn thương cho lợi. Bởi vậy người ta đợi đến khi nước
bọt trung hòa lượng axit trong trái cây nhất là táo, cam, nho, chanh…Áp
dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa
học của axit khi tác dụng với bazơ tạo phản ứng trung hòa bài 3: TÍNH
CHẤT HÓA HỌC CỦA AXITCâu 6: Vì sao nước rau muống đang xanh khi vắt
chanh vào thì chuyển sang màu đỏ ?Giải thích: Có một số chất hóa học gọi
là chất chỉ thị màu, chúng làm cho dung dịch thay đổi khi độ axit thay
đổi. Trong rau muống (và vài loại rau khác) có chấy chỉ thị màu này,
trong chanh có 7% axit xitric. Vắt chanh vào nước rau làm thay đổi độ
axit, do đó làm thay đổi màu của nước rau. Khi chưa vắt chanh nước rau
muống màu xanh lét là chứa chất kiềm.Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu
hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của axit khi tác dụng với
quỳ tím ở bài 3: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA AXIT hoặc ở bài 7: TÍNH CHẤT HÓA
HỌC CỦA BAZƠCâu 7: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ?Giải
thích: Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số con khác) có axit hữu
cơ tên là axit fomic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm
ta đỡ đau.Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng
tính chất hóa học của bazơ ở Bài 7:TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA BAZƠ Trường
THCS Nguyễn Quang Diêu Trang:6 Sáng kiến kinh nghiệm Giáo viên: Phan Thị
Kim Kha Câu 8: Tại sao khi tô vôi lên tường thì lát sau vôi khô và cứng
lại ?Giải thích: Vôi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên
khi cho nước vào tạo dung dịch trắng đục, khi tô lên tường thì Ca(OH)2
nhanh chống khô và cứng lại vì tác dụng với CO2 trong không khí theo
phương trình:Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓+ H2O↑Áp dụng: Giáo viên có thể đặt
câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của canxi hiđroxit ở Bài
8:MỘT SỐ BAZƠ QUAN TRỌNGCâu 9: Tại sao những người có thối quen ăn trầu
thì luôn có lợi và hàm răng chắc khỏe? Giải thích: Trong miếng trầu có
vôi Ca(OH)2 chứa Ca2+ và OH- làm cho quá trình tạo men răng
(Ca5(PO4)3OH) xảy ra thuận lợi: 5Ca2+ + 3PO43- + OH- € Ca5(PO4)3OHChính
lớp men này chống lại sâu răng.Câu 10: Tại sao ăn trầu phải có đủ cau,
trầu và vôi, nhất là không thể thiếu vôi ? Giải thích: Trong lá trầu có
chứa tinh dầu, trong hạt cau có chứa một chất gọi là arecolin, chất này
có tính độc. Không có vôi miếng trầu không thể chuyển sang màu đỏ, vôi
là chất kiềm khi tác dụng với arecolin làm chất này chuyển thành
arecaidin không độc mà có tác dụng gây hưng phấn, ấm áp làm cho da mặt
hồng hào, môi đỏ thắm, chống cảm cúm, diệt khuẩn làm sạch miệng, làm
chặt chân răng.Áp dụng: Giáo viên có thể đặt 2 câu hỏi trên cho phần
tích hợp bảo vệ sức khỏe ở Bài 8: MỘT SỐ BAZƠ QUAN TRỌNGCâu 11: Bột nở
là chất gì mà có thể làm cho bánh to ra và xốp được ? Giải thích:
(NH4)2CO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm bột mì hoặc các bột
khác, lúc nướng bánh (NH4)2CO3 phân hủy thành các chất khí và hơi làm
cho bánh xốp và nở.(NH4)2CO3 0t→ NH3 ↑+ CO2 ↑ + H2O ↑Câu 12: Tại sao
khi nấu nước giếng ở một số vùng, lâu ngày thấy xuất hiện lớp cặn ở đáy
ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào ?Giải thích: Trong tự nhiên, nước ở
một số vùng là nước cứng tạm thời - là nước có chứa các muối axit như:
Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Khi nấu nước lâu ngày thấy xảy ra phương trình
hóa học:Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2OMg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2↑ + H2ODo
CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn. Để tẩy lớp cặn
này thì dùng giấm (dung dịch CH3COOH 5%) cho vào ấm đun sôi để nguội
khoảng một đêm rồi rửa sạch.Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên
cho phần mở rộng tính chất hóa học thứ 5: một số muối bị nhiệt phân hủy
(ở bài 9: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MUỐI). Mục đích là cung cấp cho học sinh
một số vấn đề có trong đời sống từ đó có thể giải thích được bản chất
vấn đề nhằm kích thích sự hưng phấn trong học tập. Đây là hiện tượng mà
học sinh có thể quan sát và thực hiện được dễ dàng.Câu 13: Vì sao muối
thô dễ bị chảy nước ? Giải thích: Muối ăn có thành phần chính là natri
clorua, ngoài ra còn có ít muối khác như magie clorua …, Magie clorua
rất ưa nước, nên nó hấp thụ nước trong không khí và rất dễ tan trong
nước. Muối sản xuất càng thô sơ thì càng dễ bị chảy nước khi để ngoài
không khí.Câu 14: Muối ở biển có từ đâu ? Em hãy tìm xem nguồn gốc của
muối có trong nước biển?Giải thích: Biển cả là quê hương của muối, trong
đó NaCl chiếm 85%. Trong quá trình lâu dài hình thành đại dương ban đầu
đã hòa tan tất cả các loại muối khoáng. Đồng thời nham thạch trong quá
trình phong hóa (nham thạch bị tác động lâu ngày của mưa, nắng, gió bão
và Trường THCS Nguyễn Quang Diêu Trang:7 Sáng kiến kinh nghiệm Giáo
viên: Phan Thị Kim Kha vi sinh vật) đã không ngừng bị phân giải và sản
sinh ra các loại muối, sau đó theo các dòng sông để ra đại dương. Vậy
sông ngòi, nham thạch và các núi lửa dưới đáy biển chính là nguồn gốc
cung cấp chủ yếu các loại muối cho biển cả.Câu 15: Tại sao người ta phải
bỏ muối vào các thùng nước đá đựng kem que hoặc trong các bể nước đông
đặc nước đá ở các nhà máy sản xuất nước đá ?Giải thích: Nhiệt độ của
nước đá là 00C, nếu cho muối vào nhiệt độ sẽ giảm xuống dưới 00C. Lợi
dụng tính chất này để làm cho kem que hoặc nước nhanh đông thành chất
rắn.Câu 16: Vì sao nước mắt lại mặn ? Giải thích: Nước mắt mặn vì trong
nước mắt có tới 6 gam muối. Nước mắt sinh ra từ tuyến lệ nằm phía trên
mi ngoài của nhãn cầu. Nước mắt có tác dụng bôi trơn nhãn cầu làm cho
nhãn cầu không bị khô, bị xước và vì có muối nên còn có tác dụng hạn chế
bớt sự phát triển của vi khuẩn trong mắt.Áp dụng: Giáo viên có thể đặt 4
các câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong bài 10: MỘT SỐ MUỐI
QUAN TRỌNG Câu 17: Tại sao phải ăn muối iot ?Giải thích: Trong cơ thể
con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp trạng. Ở người
trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg. Hàng ngày ta phải bổ sung
lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn muối iot. Iôt có trong muối
ăn dạng KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến
giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các
chứng bệnh khác. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi kết thúc
bài 10: MỘT SỐ MUỐI QUAN TRỌNG nhằm giúp cho học sinh hiểu được ích lợi
của việc ăn muối iot và tuyên truyền cho cộng đồng.Câu 18: Người ta
biết chất diệp lục trong cây xanh có công thức phân tử C55H70O5N4Mg. Cây
xanh tạo chất này nhờ CO2 (trong không khí), hiđro (từ nước trong đất)
và các chất vô cơ là nitơ, magie (từ đất lên). Khi cây bị vàng lá người
ta nghi là không đủ chất diệp lục. Vậy theo em nên bón loại phân nào
giúp cây tạo chất diệp lục hiệu quả nhất ?Giải thích: Nên dùng phân đạm
như phân magie sunfat và amoni sunfat (NH4)2SO4 vì 2 loại phân này có Mg
và N cung cấp cho cây.Câu 19: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho
cây ?Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố
kali cho cây.Áp dụng: Giáo viên có thể đặt 2 câu hỏi trên cho phần đặt
vấn đề vào bài hoặc liên hệ thực tế trong ở bài 11: PHÂN BÓN HÓA HỌC Câu
20: Tại sao khi nông nghiệp phát triển thì các vi khuẩn, nấm, giun tròn
sống trong đất, nước… giảm đi rất nhiều nhiều nơi không còn nữa ?Giải
thích: Một số phân bón có thể tiêu diệt các loại sinh vật có hại này. Ví
dụ trước khi trồng khoai tây một tuần người ta đưa vào đất một lượng
urê (1,5 kg/m2) thì các mầm bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn. Hiện tượng dễ
thấy là không còn đỉa trong nước ở nhiều nơi như ngày trước nữa.Áp dụng:
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần tích hợp bảo vệ môi trường
trong bài 11: PHÂN BÓN HÓA HỌC Câu 21: Tại sao khi đi gần các sông, hồ
bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi thấy mùi khai ?Giải thích: Khi
nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như nước
tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất hữu cơ
này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê
bị phân hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng: (NH2)2CO + H2O
€ CO2 + 2NH3Trường THCS Nguyễn Quang Diêu Trang:8 Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Phan Thị Kim Kha NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ
dưới dạng một cân bằng động. Như vậy khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH3
sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa trong nước sẽ không hòa tan
vào nước mà bị tách ra bay vào không khí làm cho không khí xung quanh
sông, hồ có mùi khai khó chịu.Áp dụng: Đây là hiện tượng thường gặp
quanh hồ, ao, nhất là vào mùa khô, nắng nóng. Giáo viên có thể nêu vấn
đề trong bài giảng bài 11: PHÂN BÓN HÓA HỌCCâu 22: Tại sao để cải tạo
đất ở một số ruộng chua người ta thường bón bột vôi ? Giải thích: Thành
phần của bột vôi gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít CaCO3. Ở ruộng chua có
chứa axit, pH < 7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO, Ca(OH)2 và
một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.Áp dụng: Giáo viên
có thể hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức các bài đã học trước để
trả lời dẫn vào bài 12: MỐI QUAN HỆ CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠII.2: Hệ thống các
hiện tượng sử dụng trong những bài giảng Chương II: KIM LOẠICâu 1:Vì
sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bệnh cảm ?Giải thích: Khi bị
bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H2S tương đối
cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để đánh
gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm
và dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:4Ag +
2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O (đen)Áp dụng: Hiện tượng “đánh gió” đã được
ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho đến tận bây giờ để chữa bệnh cảm.
Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà mọi người cần phải biết. Giáo viên
có thể nêu hiện tượng trên khi dạy phần TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠICâu 2:
Tại sao dùng đồ dùng bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi ?Giải
thích: Khi bạc gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion.
Ion bạc có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh. Chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong
một lit nước cũng đủ diệt các vi khuẩn nên giữ cho thức ăn lâu ôi
thiu.Câu 3: Tại sao không thể dập tắt đám cháy của các kim loại: K, Na,
Mg bằng khí CO2 ?Giải thích: Do các kim loại trên có tính khử mạnh nên
vẫn cháy được trong khí CO2 Mg + CO2 0t→ MgO + CCâu 4: Sử dụng đồ dùng
bằng nhôm có ảnh hưởng gì không ? Giải thích: Nhôm là kim loại có hại
cho cơ thể nhất là đối với người già. Bệnh lú lẫn và các bệnh khác của
người già, ngoài nguyên nhân do cơ thể bị lão hóa còn có thể do sự đầu
độc vô tình của các đồ nấu ăn, đồ dựng bằng nhôm. Tế bào thần kinh trong
não người già mắc bệnh nào có chứa rất nhiều ion nhôm Al3+, nếu dùng đồ
nhôm trong một thời gian dài sẽ làm tăng cơ hội ion nhôm xâm nhập vào
cơ thể, làm nguy cơ đến toàn bộ hệ thống thần kinh não.Sử dụng đồ nhôm
phải biết cách bảo quản, không nên đựng thức ăn bằng đồ nhôm hoặc không
nên ăn thức ăn để trong đồ nhôm qua đêm, không nên dùng đồ nhôm để đựng
rau trộn trứng gà và giấm…Áp dụng: Giáo viên có thể đặt 3 câu hỏi trên
cho phần mở rộng về tính chất khác của một số kim loại trong bài 15,16:
TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠICâu 5: Giải thích hiện tượng: “ Một nồi nhôm mới
mua về sáng lấp lánh bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm,
chổ có nước biến thành màu xám đen ?”Giải thích: Mới xem thì có vẻ lạ
vì nồi nhôm mới, ngoài nước ra thì không tiếp xúc với gì khác, chẳng lẽ
nước lại làm cho nồi đen ?Trường THCS Nguyễn Quang Diêu.
COMMENTS